0
Your Cart

Các Bài Thuốc Truyền Thống Điều Trị Các Bệnh Huyết Áp

Chứng huyết áp thấp, không kể nguyên nhân, theo quan điểm y học cổ truyền, được phân loại vào chứng Hư. Trong đó, huyết áp thấp nhẹ có thể xuất phát từ tình trạng Tâm dương bất túc, Tỳ khí suy nhược, còn trạng thái nặng hơn thì liên quan đến Tâm.

Huyết áp thấp là biểu hiện của sự rối loạn chức năng của vỏ não ở trung khu thần kinh vận mạch. Nó có thể xuất hiện dưới nhiều dạng, bao gồm cả triệu chứng huyết áp thấp và huyết áp thấp do tư thế.

Để đặt chẩn đoán huyết áp thấp, cần kiểm tra trị số huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg và huyết áp tâm trương dưới 60 mmHg, mạch áp có hiệu số thường dưới 20 mmHg.

Triệu chứng chủ yếu của huyết áp thấp bao gồm hoa mắt và chóng mặt. Theo quan điểm y học cổ truyền, huyết áp thấp thuộc thể hư của chứng “huyễn vựng”.

Triệu chứng lâm sàng của huyết áp thấp thường được chia thành “huyết áp thấp triệu chứng” và “huyết áp thấp tư thế”.

  1. Huyết áp thấp triệu chứng thường gặp trong các bệnh xuất huyết cấp, bệnh suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim không đều, thiếu máu mạn tính và trạng thái dinh dưỡng kém.

Ngoài triệu chứng của bệnh gây ra huyết áp thấp, những người mắc bệnh có thể trải qua mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, tinh thần buồn ngủ, khó thở, lười nói, hồi hộp. Người lớn và người cao tuổi có thể phát hiện các vấn đề như đau tức ngực, đau đầu, giảm trí nhớ và khó tập trung.

  1. Huyết áp thấp do tư thế thường xuất hiện khi bệnh nhân đứng dậy từ tư thế nằm, dẫn đến tụt huyết áp nhanh chóng. Đây thường xảy ra ở người cao tuổi và những người có trạng thái suy nhược kéo dài. Cũng có thể là hậu quả của các bệnh như Addison, thiểu năng tuyến giáp, bệnh thần kinh do tiểu đường và chứng rỗng tủy.

Dù nguyên nhân gây ra huyết áp thấp là gì, các biểu hiện chủ yếu thường xuất hiện khi đứng dậy, bao gồm sinh hoa mắt, chóng mặt, nặng đầu, mắt mờ, mệt mỏi, chân tay lạnh và trong các trường hợp nặng hơn có thể dẫn đến hôn mê, đột quỵ, và huyết áp giảm đột ngột.

Chẩn đoán huyết áp thấp có thể dựa trên triệu chứng như váng đầu, mệt mỏi và huyết áp dưới 90/60 mmHg. Cũng có thể xác định chẩn đoán thông qua triệu chứng thiếu máu não kèm theo huyết áp thấp tư thế, trong đó một trong hai điểm xác định là huyết áp thấp tư thế (huyết áp dưới 90/60 mmHg).

Đối với điều trị huyết áp thấp do mọi nguyên nhân, y học cổ truyền coi đó là chứng Hư. Trong trường hợp nhẹ, thường do Tâm dương bất túc, Tỳ khí suy nhược, và trong trường hợp nặng, thuộc thể Tâm.

  1. Thận dương suy, vong dương hư thoát.
    • Tâm dương bất túc thường gặp ở thanh nữ và người cao tuổi.
    • Triệu chứng lâm sàng bao gồm váng đầu, hoa mắt, tinh thần mệt mỏi, buồn ngủ, ngón tay lạnh, chất lưỡi nhạt, thân lưỡi bệu, rêu trắng nhuận, mạch hoãn vô lực hoặc trầm tế.
    • Phép trị: Ôn bổ Tâm dương với bài thuốc như “Quế chi cam thảo thang gia vị” gồm nhục quế, quế chi, chích cam thảo, uống liên tục 9-12 tháng hoặc hãm nước sôi như nước trà.
    • Gia giảm theo tình trạng cụ thể, ví dụ như sử dụng Mạch môn và Ngũ vị để ích khí dưỡng âm trong trường hợp chất lưỡi đỏ, rêu vàng khô, hay sử dụng Hồng sâm để bổ khí trợ dương trong trường hợp khí hư và ít nói.
  2. Trường hợp huyết áp thấp tư thế có thể đi kèm với các biểu hiện như tụt huyết áp nhanh khi đứng dậy, ra mồ hôi, buồn nôn, và tim đập chậm. Đối với những người cao tuổi, có thể xuất hiện các vấn đề như liệt dương, tiểu tiện không tự chủ, nói khó, sụp mi mắt, đi không vững, chân tay run, tê dại. Hội chứng huyết áp thấp nặng có thể dẫn đến tụt huyết áp đột ngột, sắc mặt trắng bệch, ra mồ hôi lạnh, buồn nôn, và không thể ngồi đứng dậy dẫn đến hôn mê, tay chân lạnh và mạch tế huyền sác.

Nhìn chung, với những người cao tuổi mắc huyết áp thấp, đặc biệt cần chú ý đến hội chứng bệnh lý nếu có dấu hiệu nghiêm trọng.

  1. Trạng thái năng lượng suy giảm, Tỳ Vị không hoạt động mạnh mẽ

Dấu hiệu lâm sàng: Da đầu bong tróc, tim đập nhanh, hơi thở ngắn, tinh thần mệt mỏi, cơ bắp mềm nhũn, cảm giác lạnh, thường hay đổ mồ hôi, ăn kém, cảm giác no sau khi ăn, lưỡi ẩm, rêu trắng bong tróc, nhịp tim yếu đuối. Phương pháp điều trị: Tăng cường năng lượng cho Tỳ Vị, củng cố hệ tiêu hóa. Đơn thuốc: “Hương sa lục quân gia giảm”. Hồng sâm 8g, Bạch truật 10g, Bạch linh 10g, Đương quy 12g, Hoàng kỳ 12g, Bạch thược 12g, Chỉ thực 8g, Trần bì 8g, Mộc hương 6g, Sa nhân 6g, Quế chi 6g, Chích thảo 4g, Đại táo 12g, Gừng tươi 3 lát. Đun sôi và uống trong một ngày.

  1. Hư tức Thận, Thiếu năng lượng

Biểu hiện lâm sàng: Da đầu bong tróc, ù tai, khó ngủ, cảm giác mệt mỏi, hơi thở ngắn, ăn kém, đau lưng và gối, cảm giác lạnh ở chân và tay, sợ lạnh hoặc giảm ham muốn tình dục, liệt dương, tiểu đêm thường xuyên, lưỡi ẩm, rêu trắng, nhịp tim yếu đuối. Phương pháp điều trị: Bồi bổ năng lượng cho Thận và Tình dục. Đơn thuốc: “Chân vũ thang gia vị”. Đảng sâm 12g, Chế phụ tử 6 – 8g (hấp trước), Bạch truật 12g, Bạch thược 12g, Bạch linh 12g, Nhục quế 6g, Câu kỷ tử 12g, Liên nhục 12g, Bá tử nhân 12g, Ích trí nhân 10g, Toan táo nhân (sao) 20g, Dạ giao đằng 12g, Gừng tươi 3 lát. Đun sôi và uống.

  1. Thiếu hụt Năng lượng Âm

Biểu hiện lâm sàng: Đau đầu, chóng mặt, miệng khát, họng khô, lưỡi đỏ mảnh, ít rêu, khô, nhịp tim nhẹ nhàng. Phương pháp điều trị: Tăng cường Năng lượng Âm và dưỡng âm. Đơn thuốc: “Sinh mạch tán gia vị”. Tây dương sâm 20g, Mạch môn 16g, Ngũ vị tử 4g, Hoàng tinh 12g. Đun sôi và uống.

Bài thuốc dân gian:

  • Trà Quế Cam (Vương Hưng Quốc, tỉnh Sơn Đông, Viện nghiên cứu trung y tế Ninh): Công thức: Quế chi, Cam thảo mỗi loại 8g, Quế tâm 3g. Hãm nước sôi và uống mỗi ngày. Liệu trình: 50 ngày.
  • Quế chi cam phụ thang (Dương Vạn Lâm, tỉnh Hắc Long Giang, Trung Quốc): Công thức: Quế chi, Cam thảo, Xuyên phụ tử mỗi loại 15g. Hãm nước sôi và uống thay thế trà. Lưu ý: Nếu bệnh nhân có vấn đề về giấc ngủ, thêm Dạ giao đằng 50-70g. Trường hợp nặng, có thể thêm Hồng sâm 15-25g, Phụ tử đến 30g hấp trước 1 giờ. Trước khi sử dụng bài thuốc này, đã thử nghiệm các bài thuốc khác như “Bồi bổ năng lượng cho Tỳ Vị, Quy tỳ thang,” nhưng không thấy kết quả rõ rệt.
  • Thục địa hoàng kỳ thang (Vương Triệu Khuê, Hà Bắc): Công thức: Thục địa 24g, Sơn dược 24g, Đơn bì, Trạch tả, Phục linh, Mạch môn, Ngũ vị tử mỗi loại 10g, Sơn thù 15g, Hoàng kỳ 15g, Nhân sâm 6g (Đảng sâm 12g) hấp trước khi uống. Điều trị cho các biểu hiện khác nhau: Nếu có năng lượng hư rõ ràng, tăng liều Hoàng kỳ lên 20-30g; nếu khí âm lưỡng hư, thay thế Nhân sâm bằng Thái tử sâm 20g; nếu huyết hư gia, thêm Đương quy; nếu váng đầu nặng, thêm Cúc hoa, Tang diệp; nếu âm hư hỏa vượng, thêm Hoàng bá, Tri mẫu; nếu lưng gối nhức mỏi, thêm Phục linh; nếu chân sợ lạnh, thêm Phụ tử, Nhục quế.
  • Trương thị thăng áp thang (Trương Liên Ba, tỉnh Giang Tô): Công thức: Đảng sâm 12g, Hoàng tinh 12g, Nhục quế 10g, Đại táo 10 quả, Cam thảo 6g. Đun sôi và uống. Liệu trình: 15 ngày.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *